Trang chủ » УСЛОВНЫЕ ПРЕДЛОЖЕНИЯ (câu điều kiện)

УСЛОВНЫЕ ПРЕДЛОЖЕНИЯ (câu điều kiện)

УСЛОВНЫЕ ПРЕДЛОЖЕНИЯ

(câu điều kiện)

         Các câu ghép có vế phụ mang ý nghĩa điều kiện để thực hiện hành động được nhắc đến trong vế chính thì được gọi là câu điều kiện.

        Liên từ ЕСЛИ được sử dụng phổ biến nhất và trung tính nhất để thể hiện mối quan hệ điều kiện trong các câu ghép.

         Dựa vào đặc điểm thời gian tình thái ở vế phụ mà câu ghép điều kiện được chia ra làm 3 nhóm:

Các loại câu điều kiện

I. Câu điều kiện có thực

         Được phân ra thành 2 nhóm nhỏ:

3

Chú ý:

         A) Trong câu điều kiện khái quát, đôi khi hành động được diễn tả bằng động từ nguyên dạng, nhưng ý nghĩa lại chỉ chủ thể xác định:

  • Она решала, хватит ли ей время на учёбу, если спать четыре часа в сутки.

        Động từ nguyên dạng trong vế phụ được sử dụng khi có 1 hay nhiều chủ thể:

  • Желание изучать иностранные язывки может у вас исчезнуть, если не начать делать это как только это желание появляется.

        Các câu điều kiện khái quát này thường được thể hiện rõ nhất trong các câu tục ngữ hay thành ngữ của Nga. Hành động trong vế phụ được thể hiện bằng động từ nguyên dạng hoặc động từ chia ngôi ТЫ.

  • Трудно хорошо сделать какое-то дело, если не знать/ не знаешь, чего хочешь достичь.
  • Малого пожалеешь – больше потеряешь.

       Câu điều kiện khái quát này còn được sử dụng trong việc hành thành các quy tắc, quy luật của khoa học:

  • Если увеличивается скорость, увеличивается трение.

       B) Trong câu điều kiện có thực chỉ xảy ra 1 lần, có thể sử dụng liên từ раз thay thế. Trong ngôn ngữ dân dã còn có thêm các liên từ коли, ежели:

  • Раз уж он пообещал, то выполнит всё наилучшим образом.
  • Коли ты решил это делать, так делай.

 

II. Câu điều kiện có định hướng (tiềm năng)

4

III. Câu điều kiện không có thực

      Trong câu này nhất định phải có tiểu từ бы.

  • Если бы он только мог вернуться те годы, он никогда бы не оставил родителей одних.

     Trong vế phụ của câu điều kiện không có thực có thể sử dụng tiểu từ phủ định не. Những câu như vậy không chỉ chứa nội dung điều kiện, mà còn mối quan hệ nguyên nhân-hệ quả. Những tình huống có thực được miêu tả trong những câu như vậy dường như không còn tồn tại:

  • Если бы мы не взял такси, мы бы опоздали на поезд. – мы могли опоздать на поезд, но мы не опоздали, потому что мы взяли такси: при каком условии мы могли опоздать (но не опоздали!) на поезд?

      Liên quan tới câu điều kiện không có thực có cấu trúc: если бы не + сущ. ở cách 1. Danh từ này chỉ người, hoặc hiện tượng tạo khả năng, cơ hôi cho người được nhắc tới trong vế chính thực hiện hành động:

  • Если бы не старший брат, Антон никогда бы не получил высшего образования. (без помощи старшего брата Антон не имел возможности получить высшее образование. Но старший брат помог Антону, и теперь Антон имеет высшее образование. = Антон имеет высшее образование благодаря старшему брату.)

        Nếu trong vế phụ của câu điều kiện không có thực trên chỉ có câu 1 thành phần (chủ ngữ – cách 1), thì có thể thêm động từ быть để biến đổi sang câu 2 thành phần:

  • Если бы не мороз, мы бы поехали кататься на лыжах. = если бы не было мороза, мы бы поехали кататься на лыжах.
Chia sẻ bài viết này
Vui lòng để lại đánh giá cho bài viết:
0 0

Leave a Reply