Trang chủ » GIỚI TỪ CÓ GÌ THÚ VỊ?!

GIỚI TỪ CÓ GÌ THÚ VỊ?!

GIỚI TỪ CÓ GÌ THÚ VỊ?!

     Giới từ là đơn vị trợ từ (служебные словечки) nhỏ bé không thuộc nhóm đơn vị thực từ (знаменательные части речи – danh từ, tính từ, số từ, đại từ, động từ), tuy nhiên trong quá trình sử dụng giới từ vào lời nói phát sinh ra những vấn đề không chỉ liên quan tới ý nghĩa của chúng, mà còn sắc thái văn phong khi kết hợp chúng với các danh từ và các thành phần đồng chức năng của câu (однородные члены предложения).

     Trước hết cần phải nhấn mạnh 1 điều: mỗi giới từ đều có chứa ý nghĩa riêng, độc lập. Nếu dùng hình ảnh minh hoạ, đồng thời liệt kê các giới từ на… под… за… перед… у… để miêu tả vị trí các đồ vật, ví dụ: мяч (quả bóng) – стол (cái bàn) cho trẻ con, thì chắc chắn chúng sẽ hiểu. Với đặc tính tư duy cụ thể vốn có, trẻ nhỏ có thể kết nối ý nghĩa các giới từ với các đồ vật cụ thể mà chúng nhìn thấy và không thể nhầm lẫn. Dần dần khi khả năng tư duy phát triển hơn, chúng sẽ tiếp thu những ý nghĩa trừu tượng của các giới từ, ví dụ như trong quá trình dịch các giới từ sang ngôn ngữ khác.

         Theo thời gian ý nghĩa của các giới từ và vai trò của chúng dần thay đổi song song với sự phát triển của ngôn ngữ. Nếu thể hiện mối quan hệ không gian (в, до, за, из, к, на, над, от, перед, по, под, при, у …) là chức năng đầu tiên của hầu hết các giới từ, thì sau này xuất hiện các ý nghĩa khác, như: thời gian, nguyên nhân, … . Xảy ra hiện tượng 1 giới từ mang 1 vài ý nghĩa. Dần dần xuất hiện thêm các giới từ mới được cấu tạo từ danh từ và trạng từ, hình thành các giới từ đồng nghĩa, tạo cơ hội lựa chọn giới từ phù hợp với lời nói.

     Ví dụ: nếu nói «мы наблюдаем за звёздами», nghĩa là chúng ta là những người quan sát bề nổi của sự vật – hiện tượng, còn nếu nói «мы наблюдаем над подопытными животными», nghĩa là chúng ta là những nhà nghiên cứu bản chất của sự vật hiện tượng đó. Không cần bận tâm quá nhiều đến các sắc thái ý nghĩa gắn liền với các giới tù за và над. Ví dụ tiếp theo: контроль за качеством работы — контроль над производством – ở đây 2 giới từ này có ý nghĩa như nhau. Nhưng trong cụm từ наблюдения за поведением детей – giới từ за mang cả 2 sắc thái trên. Điều đó cho thấy giới từ trong tiếng Nga được sử dụng rất linh hoạt.

     Cụm từ с помощью — при помощи khác nhau ở chỗ: при помощи được kết hợp với những danh từ chỉ người thực hiện hành động, còn с помощью kết hợp với những danh từ bất động vật. Ví dụ: ускорить производство с помощью техники — добиться успеха при помощи друзей.

     Cụm từ с целью — в целях có sự khác biệt cơ bản khi kết hợp với các hình thức ngữ pháp khác nhau. с целью thường được sử dụng trước động từ nguyên thể, còn в целях – trước danh từ (được cấu tạo từ động từ, chủ yếu dùng trong văn bản hành chính). Vì vậy, chúng ta sẽ nói hoặc с целью выяснить, hoặc в целях выяснения.

     Sự khác biệt giữa cụm từ охотиться на кого — охотиться за кем nằm ở chỗ: охотиться на кого – bắt bằng cách giết chết (охотиться на волков, на диких уток), còn охотиться за кем – bắt sống (охотиться за певчими птицами, за черепахами).

     Cụm từ в волнении có nghĩa là bị cảm giác vô cùng lo lắng bao trùm, còn с волнением – cảm giác hơi lo lắng. Chúng ta cùng so sánh: лицо в веснушках (mặt rất nhiều tàn nhan) — лицо с веснушками (mặt có 1 ít tàn nhan).

     Cụm từ пробираться сквозь леспробираться через лес có sắc thái ý nghĩa hơi khác 1 chút. Сквозь лес khiến người đọc hoặc nghe hình dung khu rừng rậm rạp, không dễ dàng ra khỏi đó và yêu cầu sự nỗ lực của người thực hiện.

    Trong 1 số trường hợp người Nga sử dụng cả 2 phương án: покатиться со смеху— покатиться от хохота, находиться на службе — находиться в услужении.

      1 số giới từ mới (cấu tạo bởi giới từ đơn giản và danh từ) có những ý nghĩa trừu tượng, được sử dụng rộng rãi trong lời nói tạo ra sự phong phú về phong cách sử dụng từ, ví dụ: в деле, в области, за счёт, по линии, в части,… Việc sử dụng chúng thường xuyên hình thành những cụm từ cố định hoàn toàn không tạo sự phong phú cho bài viết: «Достигнуты успехи по линии изучения учебного материала»; «Имеются жалобы в части слабого поддержания школьной дисциплины»; «Улучшил усвоение ряда предметов главным образом за счёт хорошей памяти»; «По-прежнему отстает в области грамматических правил».

      Trong quá trình phát triển ngôn ngữ hình thái danh từ theo sau 1 số giới từ bị thay đổi. Ví dụ như trước đây đi cùng với giới từ согласно là danh từ cách hai («согласно приказа»), còn ngày nay giới từ này đòi hỏi danh từ theo sau nó là cách ba: согласно приказу, согласно распоряжению.

     Trong văn nói cũng như văn viết xảy ra không ít trường hợp lựa chọn sai giới từ hoặc dùng không đúng chỗ: «Об этом уже не раз указывалось в наших решениях» (đúng: на это указывалось…), «В нём росло убеждение о необходимости начать жить по-новому» (đúng: убеждение в необходимости…), «Гоголь описывает о похождениях Чичикова» (đúng: описывает похождения Чичикова), «Они гордились за своё высокое звание» (đúng: …своим высоким званием), «Павел Петрович преклонялся английским порядкам» (đúng: …перед английскими порядками), «Давыдов рассказал цель своего приезда» (đúng: рассказал о цели…),…

     Sự khác biệt về ngữ nghĩa của các cụm từ liên quan tới sự có mặt hay không của giới từ. Như trong các cụm từ sau: говорить что, знать что, напомнить что, сообщить что chỉ đối tượng trong 1 tổng thể, còn говорить о чём, знать о чём, напомнить о чём, сообщить о чём – đối tượng là 1 phần nào đó của tổng thể. Ví dụ: говорить разные вещи — говорить о разных вещах, знать эти факты — знать об этих фактах, напомнить сказанное — напомнить о сказанном, сообщить полученные результаты — сообщить о полученных результатах.

     Cụm từ заниматься вечерами — заниматься по вечерам khác nhau ở chỗ: заниматься вечерами chỉ hành động được thực hiện lặp đi lặp lại trong cùng 1 khoảng thời gian. Ví dụ: На этой неделе он не сможет прийти к нам, так как работает теперь вечерами (ngày nào cũng trong khoảng thời gian cố định của buổi chiều). Còn заниматься по вечерам chỉ hành động được lặp đi lặp lại bị dàn trải trong các khoảng thời gian. Ví dụ: Он всегда работает по вечерам (các buổi chiều, nhưng thời gian có sự xê dịch).

     Cụm từ идти полем chỉ tuyến đường hoạt động (Туда мы шли полем, оттуда лесом), còn cụm từ идти по полю chỉ chuyển động trong không gian được nhắc tới (Мы шли по полю, по лесу).

Theo cuốn “ГОВОРИТЕ И ПИШИТЕ ПО-РУССКИ ПРАВИЛЬНО”

của Д.Э. РОЗЕНТАЛЬ

 

Chia sẻ bài viết này
Vui lòng để lại đánh giá cho bài viết:
0 0

Leave a Reply