Trang chủ » BÀI 1: CÁCH XÁC ĐỊNH GIỐNG CỦA DANH TỪ

BÀI 1: CÁCH XÁC ĐỊNH GIỐNG CỦA DANH TỪ

Danh từ trong tiếng Nga về mặt ngữ pháp có 3 đặc điểm: GIỐNG – SỐ – CÁCH

      1. Danh từ được chia theo 3 giống: danh từ giống đực, giống cái, giống trung (có 1 số ít danh từ thuộc giống chung, nghĩa là tuỳ theo ý người nói mà danh từ đó được sử dụng theo giống đực hay giống cái). Việc xác định giống phụ thuộc chủ yếu vào đuôi từ (dựa vào phụ âm hay nguyên âm đứng cuối từ).

      2. Danh từ có 2 số: số ít và số nhiều. Mỗi danh từ dựa vào đặc điểm giống của mình có quy tắc biến đổi sang số nhiều khác nhau.

      3. Danh từ trong tiếng Nga, không giống như danh từ trong tiếng Việt, được biến đổi theo các cách. Tuỳ theo đòi hỏi về cách của động từ mà danh từ bổ nghĩa hay giời từ đứng trước nó, mà danh từ được biến đổi theo 1 trong 6 cách sau: (xem bảng 1)

1

bảng 1

CÁCH NHẬN BIẾT GIỐNG CỦA DANH TỪ

Như trên đã nói, giống của danh từ trong tiếng Nga được xác định chủ yếu dựa vào đuôi từ.

– Danh từ giống đực là những danh từ có tận cùng là các phụ âm hoặc -й.

– Danh từ giống cái là những danh từ có tận cùng là -а, -я, -ия.

– Danh từ giống trung là những danh từ có tận cùng là -о, -е, -ие

– Những danh từ có tận cùng là có thể là giống đực hoặc giống cái. Để xác định chính xác, nên tra từ điển.

Dưới đây là bảng tóm tắt và có vì dụ đi kèm:

2

bảng 2

 CHÚ Ý :

     1. Có 1 số lượng không lớn các danh từ giống đực được kết thúc bằng -а/-я (là các danh từ chỉ người, tên người mang giới tính NAM).

          Ví dụ:

          – danh từ chung – папа (bố), дядя (chú, bác), дедушка (ông), юноша (chàng trai); мужчина (người đàn ông)

          – danh từ riêng – Саша, Алёша, Коля, Костя,… 

     2. Những danh từ giống đực kết thúc -ь không nhiều, hầu như là những danh từ có hậu tố -ТЕЛЬ  (учитель, житель, двигатель, выключатель, …), và những danh từ vay mượn, như tên các tháng (апрель, июнь, июль, сентябрь, октябрь, ноябрь, декабрь), tên đồ vật (циркуль, портфель, картофель,…)

     3. Danh từ giống cái kết thúc -ь cũng không nhiều, phần lớn trong số chúng là những danh từ có hậu tố -ОСТЬ (новость, скорость, молодость, специальность,…) và 1 số từ vay mượn (медаль, акварель,…)

     4. Những danh từ mang ý nghĩa “trẻ con, em bé” có hậu tố -ЁНОК, -ОНОК (ребёнок, котёнок, цыплёнок, телёнок, медвежонок) luôn thuộc giống đực, nhưng có thể dùng cho đối tượng là nam và nữ.

     5. Hầu hết các danh từ chỉ nghề nghiệp đều thuộc giống đực: врач, архитектор, профессор, водитель, кассир, почтальон, фотограф, инженер, … Tuy nhiên vẫn có những cặp danh từ giống đực – giống cái: учитель – учительница, преподаватель – преподавательница, продавец – продавщица, ….

     6. Có rất nhiều danh từ vay mượn tiếng nước ngoài (tên riêng, tên địa danh) kết thúc bằng , , . Có trường hợp danh từ giống đực kết thúc bằng , ; danh từ giống cái kết thúc bằng phụ âm. Những danh từ này không biến đổi cả về số và cách. Họ và tên người có những đuôi từ như trên có thể là giống đực hoặc giống cái.

          – Danh từ riêng – họ tên người nam giới và tên thành phố, tên đảo; danh từ chung – tên các loài vật thì thuộc danh từ giống đực.

Ví dụ: президент США Обама, великий Гёте, премьер-министр Великобритании Толи,…, город Токио, Нью-Дели, …, остров Хоккайдо,…; кенгуру, какаду, пони, шимпанзе, ngoại trừ иваси, цеце, (giống cái)…

          – Họ tên người nữ giới và tên sông, tên báo chí

Ví dụ: Эмили, Жени, Чанг, …, река Миссисипи,…, французская “Юманите”,…

          – Tên những đồ vật thuộc danh từ giống trung: пальто, шоссе, кино, какао, такси, интервью, алоэ,… Ngoại trừ: кофе (giống đực), кольраби (giống cái), tên các ngôn ngữ: хинди, бенгали, … (giống đực) 

Chia sẻ bài viết này
Vui lòng để lại đánh giá cho bài viết:
0 0

Leave a Reply